A. Đại
cương
Luput ban đỏ hệ thống (LBH) là bệnh lý có tổn thương đa
hệ thống và được đặc trưng bởi sự có mặt của kháng thể kháng nhân và nhiều tự
kháng thể khác.
Bệnh LBH là một bệnh khá phổ biến. Tỷ lệ mắc bệnh 10-
30/100.000 dân (Pháp, Mỹ); ở Khoa khớp bệnh viện Bạch mai trong 10 năm
(1991-2000) LBH chiếm tỷ lệ 7% bệnh nhân khớp nội trú, đứng hàng thứ 5 trong số
15 bệnh xương khớp nội trú thường gặp
nhất.
Tuổi mắc bệnh trung bình 30, thường từ 16-50 tuổi, song
có thể ở mọi lứa tuổi từ trẻ em đến người có tuổi). Bệnh xảy ra ở phụ nữ nhiều
hơn (tỷlệ nữ/nam là
9/1).
Lupút là một bệnh xuất hiện từ lâu, được phát hiện và mô
tả đầu tiên trên một phụ nữ trẻ người Peru (năm 890 sau công nguyên). Osler,
người thầy của nền y học hiện đại, đã được công nhận là người đầu tiên mô tả
bệnh Lupút có tính chất toàn thể này, mặc dù trước ông nhiều năm, các tác giả
khác đã mô tả bệnh này như một bệnh ngoài
da.
B. Bệnh
sinh
Trong nhóm bệnh tự miễn, bệnh lupút ban đỏ hệ thống là
bệnh hay gặp nhất và tình trạng bệnh cũng thường nặng
nhất.
Nguyên nhân của bệnh vẫn chưa rõ nhưng có thể do nhiều
yếu tố và là hậu quả của sự tác động qua lại giữa yếu tố di truyền, nội tiết,
môi trường sống (thuốc, tia cực tím, nhiễm trùng, virut nội sinh...). Yếu tố di
truyền còn đạng được tranh cãi. Nghiên cứu gần đây cho thấy một loại gen bị
thiếu hụt trên nhiễm sắc thể số 1 gây bệnh tự miễn ở chuột cũng giống như ở bệnh
nhân lupút ở người. Có các thể gia đình, thường kết hợp với giảm bổ thể, thường
ở nhóm HLA DR2 và DR3. Tần suất bệnh luput gia đình từ 4-12% tuỳ theo điều tra.
Những người Mỹ da đen và người châu á có tỷ lệ bệnh cao hơn và bệnh thường nặng
hơn những nhóm chủng tộc
khác.
Nhóm HLA dường như không chỉ làm cho bệnh xuất hiện, mà
còn định đoạt loại type tự kháng thể được sản xuất và các triệu chứng lâm
sàng.
Nhóm HLA DR2 DR3
DR4
Type tự kháng thể -Anti
ADN
-Anti Sm Anti
Ro
Anti
RNP
Triệu chứng lâm
sàng
-Viêm
thận
-Viêm
mạch
-Tổn thương thần kinh -Nhạy cảm với ánh
nắng
-HC
Sjogren
-Viêm
khớp
-Viêm
cơ
-Hiện tượng
Raynaud
Tỉ lệ nữ chiếm ưu thế nói lên vai trò của hormon giới
tính trong miễn dịch. Lượng prolactine cũng thấy tăng ở các bệnh nhân mắc bệnh
này ở cả hai
giới.
Cơ chế trung gian là các tự kháng thể và có thể là phản
ứng tăng nhạy cảm chậm với trung gian tế bào: bệnh luput là bệnh tự
miễn.
C. Lâm
sàng
Luput ban đỏ hệ thống là bệnh hệ thống hay gặp nhất, có
tổn thương nội tạng nhiều nhất, bất thường về miễn dịch phong phú nhất trong
nhóm, và là bệnh có kháng thể kháng nhân đặc hiệu tương ứng với các thể lâm sàng
đặc biệt.
LBH không phải là một căn bệnh đơn độc, biểu hiện rất đa
dạng, từ biểu hiện nhẹ trên da, tổn thương khớp cho đến suy thận tiến triển
nhanh, co giật, những tổn thương thần kinh và có thể gây mù loà. Những triệu
chứng mà thầy thuốc điều trị thường gặp nữa là triệu chứng mệt mỏi kéo dài, tăng
huyết áp, tăng mỡ máu, loãng xương, đái tháo đường, bệnh mạch máu
não.
1. Toàn
thân
Sốt là triệu trứng thường gặp nhất (50-80% các trường
hợp). Sốt bao giờ cũng kèm theo mệt mỏi và gày
sút.
2. Cơ xương
khớp
Biểu hiện ở 90 -100% trường hợp. Có thể biểu hiện dưới
các dạng sau:
*
Cơ
- Viêm cơ gây đau cơ, giảm cơ lực, tăng enzym cơ, sinh
thiết cơ có thâm nhiễm tổ chức
kẽ.
- Loạn dưỡng
cơ.
- Đau cơ gặp trong 50% các trường hợp, thường đi kèm theo
các triệu chứng toàn thân và các biểu hiện
khớp.
*
Xương
Hoại tử đầu xương: 10% trường hợp theo tài liệu nước
ngoài. Tuy nhiên hiếm gặp hoại tử đầu xương ở các bệnh nhân LBH Việt nam, kể cả
ở các bệnh nhân sử dụng corticoid kéo
dài.
*
Khớp
90% các trường
hợp
- Đau khớp đơn thuần: gặp trong 1/9 bệnh nhân, thường gặp
ở các khớp nhỏ, nhỡ, đối xứng 2
bên.
- Viêm nhiều khớp cấp, bán cấp, hoặc mạn tính. Thường
viêm khớp hai bên, có tính chất đối xứng. Vị trí cũng tương tự như viêm khớp
dạng thấp song không có huỷ hoại khớp. Trường hợp có biến dạng khớp kèm theo,
phải nghĩ đến luput kết hợp với viêm khớp dạng thấp. Bàn tay Jaccoud là một dạng
viêm khớp có biến dạng khớp song không có huỷ hoại khớp, chiếm khoảng 10%. Tuy
nhiên cần đặc biệt chú ý biến chứng viêm khớp nhiễm khuẩn, thường gặp ở khớp
gối, do các vi khuẩn sinh mủ, gram dương và
âm.
- Kén khoeo chân, viêm gân gấp ngón tay, viêm bao hoạt
dịch cổ tay gây hội chứng đường hầm cổ tay, đứt gân co tứ đầu đùi, gân
Achilles
3. Da và niêm
mạc
Gặp trong 70% các trường hợp. 1/4 bệnh nhân bắt đầu bệnh
bằng các triệu chứng ngoài da, nhưng cũng có 1/4 bệnh nhân lại không có biểu
hiện da trong suốt quá trình bị
bệnh.
- Ban đỏ cánh bướm: là thể luput da cấp, thường xuất hiện
khi ra nắng. Ban phẳng, màu hồng, dạng chấm sẩn, tập trung thành đám, nhạy cảm
với corticoid, có thể biến mất hoàn toàn hoặc để lại các dát thâm sau điều trị.
Ban má này thường có tính chất ly tâm, tiến lên trán, dái tai, vai. Ban có thể
xuất hiện lại trong đợt tiến
triển.
- Nhạy cảm với ánh
nắng,
- Ban dạng đĩa (gặp chủ yếu trong luput mạn tính). Đó là
các mảng ban đỏ khu trú, đơn độc hay nhiều vùng, sần, bong vảy, thường có ở mặt,
tai, da đầu,
thân.
- Loét miệng, mũi: các vết loét, hoại tử vô khuẩn ở vùng
mũi họng.
- Hội chứng Raynaud (20-30%). Trong một số rất ít các
trường hợp có thể gây biến chứng loét các đầu
ngón.
- Viêm tổ chức dưới da, và các tổn thương da không đặc
hiệu: có thể có nhiều ban đỏ dạng chấm hoặc đám ở phần lưng, ngực, môi, quanh
miệng, bầm máu, phù quanh nhãn cầu, rụng
tóc
- Các tổn thương viêm mạch: ban đỏ, phù quanh móng, đầu
các ngón tay, mô cái, mô út, mảng xanh tím hình lưới, loét bắp chân, hoại tử
đầu ngón.
4.
Thận
70-80% trường hợp. Chủ yếu là tổn thương cầu thân. Những
biểu hiện thận là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trong LBH. Các biểu hiện thận
đa dạng, bao gồm:
- Hội chứng thận hư, suy
thận
- Đái protein, đái máu vi
thể
- Sinh thiết thận: Phân loại Tổ chức y tế thế giới các
tổn thương cầu thận trong
luput
Loại1: Thận bình thường về quang học, không có lắng đọng
trong miễn dịch huỳnh
quang.
Loại 2: Viêm cầu thận lớp màng giữa mao mạch đơn
thuần.
Loại 3: Viêm cầu thận đoạn và ổ tăng
sinh.
Loại 4: viêm cầu thận lan toả tăng
sinh.
Loại 5: Viêm cầu thận ngoài
màng.
Loại 6: Viêm cầu thận xơ hoá nhiều, thường phối hợp với
các tổn thương liên
kết.
Viêm cầu thận giữa hoặc ngoài màng có tiên lượng tốt.
Viêm cầu thận màng tăng sinh có tiên lượng nặng hơn. Tổn thương thận khu trú thì
bệnh nhẹ, còn lan toả thì nặng
hơn.
5. Thần kinh-tâm
thần
30-40% các trường hợp, biểu hiện phong phú, là nguyên
nhân thứ ba của tử vong sau biến chứng nhiễm trùng và tổn thương
thận.
- Cơn động kinh toàn thể: 15% các trường hợp, đáp ứng tốt
với các thuốc chống co giật và
corticoid.
- Đau đầu và cơn migrain, ngất, đột
quỵ.
- Tổn thương thần kinh sọ não, thần kinh ngoại biên, liệt
do viêm tuỷ cắt ngang, múa vờn: hiếm
gặp.
- Các biểu hiện tâm thần : 40-50% các trường hợp. Bao gồm
tình trạng loạn thần hay các biểu hiện tâm thần cấp hay
mạn.
6. Tim
mạch
Cả ba lớp tim đều có thể bị, thậm chí cả mạch
vành.
- Viêm màng ngoài tim: Tràn dịch màng tim toàn thể, đôi
khi chỉ bỉểu hiện bằng tiếng cọ màng tim, không bao giờ để lại di chứng viêm
màng ngoài tim co thắt. Chỉ biểu hiện trên lâm sàng trong 20-30% các trường hợp
nhưng lên tới 60 % trên siêu âm
tim.
- Viêm nội tâm mạc Libman-Sack. Trên lâm sàng thấy tiếng
thổi van hai lá hay van động mạch chủ. Có thể gây biến chứng suy tim xung huyết
hay bị osler.
- Viêm cơ tim (5%): thường không có biểu hiện lâm sàng mà
được phát hiện bằng siêu âm. Thường gây loạn nhịp tim, bloc dẫn truyền, ít khi
có loạn nhịp hoàn
toàn.
- Huyết khối động-tĩnh mạch (8-20% các trường hợp): Hay
gặp ở vùng tĩnh mạch các chi, cũng có thể ở tĩnh mạch các tạng, tĩnh mạch chủ.
Tổn thương mạch vành biểu hiện bằng cơn đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim. Đặc
tính hay tái phát của những huyết khối này gợi ý sự có mặt của chất chống đông
lưu hành luput hay kháng thể kháng
phospholipid.
- Tăng huyết áp: gặp trong 15-70% bệnh nhân, do suy thận
hay dùng
corticoid.
7. Phổi- màng
phổi
- Tràn dịch màng phổi một bên hay hai bên gặp trong
25-50% bệnh nhân, thường tái phát trong 10% các trường
hợp.
- Viêm phổi luput không điển hình, triệu chứng rầm rộ
(2-10%). Xơ phổi kẽ lan toả:
10%;
- Tăng áp lực động mạch phổi nguyên
phát.
- Chảy máu phế nang thành mảng. Rất nặng gây suy hô hấp
cấp. Có hình Xquang đặc biệt: phổi
trắng.
Tất cả những tổn thương này cần phải phân biệt với bệnh
phổi do nhiễm khuẩn, vi rut, nấm, ký sinh
trùng.
8.
Máu
- Giảm bạch cầu: thường gặp trong một giai đoạn tiến
triển của bệnh (20-80%), chủ yếu là giảm lympho bào, là dấu hiệu quan trọng
trong chẩn đoán.
- Thiếu máu: gặp trong 25-30% bệnh nhân, thường là thiếu
máu kiểu viêm, thiếu máu huyết tán với test Coombs dương
tính
- Giảm tiểu cầu : gặp trong 10-15% các trường hợp. Đây là
giảm tiểu cầu ngoại biên, do nguyên nhân miễn dịch. Giảm tiểu cầu ở mức độ vừa
phải, từ 50-100.000/
mm3,.
- Hạch to: gặp trong 20-60% bệnh nhân, gan to (40%), lách
to hiếm gặp hơn
(10-20%)
9. Tiêu
hoá
- Rối loạn chức năng gan, cổ
chướng.
- Viêm tuỵ
cấp
- Thủng đường tiêu hoá do tổn thuơng mạch
máu
- Rối loạn tiêu
hoá.
10.
Mắt
- Viêm võng mạc, xuất tiết võng mạc
(10%).
- Viêm kết
mạc
- Hội chứng Sjogren: xơ teo tuyến lệ, tuyến nước
bọt
D. các xét nghiệm Cận lâm
sàng
Những xét nghiệm sinh học vừa có giá trị chẩn đoán lẫn
giá trị tiên lượng vì có thể nói lên cả tính tiến triển của
bệnh.
1. Hội chứng
viêm
- Tốc độ lắng máu tăng cao trong các đợt cấp của bệnh
(80-100% các trường hợp). Protein C phản ứng tăng ít trong các đợt tiến triển,
nếu thấy cao nhiều phải nghĩ đến biến chứng nhiễm
khuẩn.
- Điện di protein máu cho thấy- 2 globuline và globuline
tăng (>30g/l). Điện di miễn dịch có thể phát hiện tăng
IgG.
2. Hội chứng miễn
dịch
- Có mặt các kháng thể kháng nhân, đặc hiệu với mỗi thể
bệnh (98% các trường hợp). Phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián
tiếp. Huỳnh quang trong LBH thường là kiểu đồng nhất hay lốm đốm. Hình thái đồng
nhất thường tương ứng với tự kháng thể kháng nucleoprotein, kháng ADN tự nhiên
hay biến chất, kháng histon. Hình thái lốm đốm gợi ý sự có mặt của các tự kháng
thể kháng các kháng nguyên nhân hoà tan (Sm, U1-RNP, SS-A, SS-B). Hiện nay người
ta không còn làm test phát hiện tế bào Hagraves
nữa.
- Các kháng thể kháng ADN tự nhiên (chuỗi kép của ADN) :
gặp trong 70-90% các bệnh nhân LBH. Đây là một test rất đặc hiệu cho luput.
Người ta sử dụng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên Crithidia
luciliae, phương pháp miễn dịch phóng xạ hay
ELISA.
- Các kháng thể kháng histon có mặt với tần suất như nhau
trong luput tự phát cũng như luput do thuốc. Khi có kháng thể kháng histon ở
chuẩn độ cao mà kháng thể kháng ADN tự nhiên âm tính thì cần nghĩ đến luput do
thuốc.
- Các kháng U1-RNP gặp trong 40% LBH, thường phối hợp với
hội chứng Raynaud và viêm cơ. Nếu không có kháng thể kháng ADN tự nhiên thì sự
có mặt của kháng thể kháng U1-RNP chỉ ra một luput lành tính, không có những tổn
thương thận nặng.
- Các kháng thể kháng Sm rất đặc hiệu cho luput, nhưng độ
nhạy rất thấp
(10-30%).
- Các kháng thể kháng SS-A (Ro) dương tính trong 30% LBH.
Còn kháng SS-B hiếm gặp trong luput và thường chứng tỏ sự có mặt của hội chứng
Sjogren kết hợp. Ngoài ra sự có mặt của các tự kháng thể này còn phát hiện nguy
cơ luput sơ sinh hay bloc nhĩ thất tiên
thiên.
- Các kháng thể kháng phospholipid: 10% bệnh nhân luput
có huyết thanh giang mai (BW) dương tính giả. 20% có các chất chống đông lưu
hành luput và 30% có các kháng thể kháng cardiolipin và kháng beta2 GPI. Sự có
mặt của các tự kháng thể này gợi ý hội chứng kháng phospholipid. Sự có mặt
antiprothrombinase (chất chống đông luput) biểu hiện bằng thời gian céphalin
hoạt hoá kéo dài song không biểu hiện bằng chảy máu mà gây tắc nghẽn
mạch.
- Các test Latex, Waaler-Rose dương tính trong 30% cas.
Các luput có yếu tố dạng thấp thường ít bị tổn thương thận hơn các luput không
có yếu tố này.
- Thường có kháng thể kháng tổ chức: Kháng tuyến giáp,
kháng tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu với test Coombs
(+).
- Tỷ giá bổ thể máu giảm trong 40-60% các luput, thường
gặp trong luput có tổn thương
thận.
- Cryoglobulin hỗn hợp typ 3 trong huyết thanh gặp với tỷ
lệ 20-60%. Điều đó nói lên sự tiến triển tốt của
bệnh.
- Phức hợp miễn dịch lưu hành gặp trong 60-90% các trường
hợp. Hiện tại ít được làm vì không có giá trị chẩn đoán và tiên
lượng.
E. Chẩn
đoán
1. Chẩn đoán xác
định
Áp dụng tiêu chuẩn ACR (American College of
Rheumatology)1997 (đạt 96% độ nhậy và 96% độ đặc hiệu) như
sau:
- Ban đỏ hình cánh bướm ở
mặt
- Ban đỏ dạng đĩa ở mặt và
thân
- Nhạy cảm với ánh
nắng
- Loét miệng hoặc mũi
họng
- Viêm đa khớp không có hình bào
mòn
- Viêm màng tim hoặc màng
phổi
- Tổn thương thận: Protein niệu > 500mg/24h hoặc tế
bào niệu (có thể là hồng cầu, hemoglobin, trụ hạt, tế bào ống thận hoặc hỗn
hợp).
- Tổn thương thần kinh -tâm thần không do các nguyên nhân
khác.
- Rối loạn về
máu:
+ Thiếu máu huyết tán có tăng hồng cầu
lưới
+ Hoặc giảm bạch cầu <
4.000/mm3
+ Hoặc giảm lympho bào <
1.500/lmm3
+ Hoặc giảm tiểu cầu < 100
000/mm3
- Rối loạn miễn
dịch:
+ Kháng thể kháng
ADN
+ Hoặc kháng
Sm,
+ Hoặc tìm thấy kháng thể antiphospholipid dựa
trên:
. Kháng thể anticardiolipin loại IgG hoặc
IgM
. Yếu tố chống đông
lupus
. Test huyết thanh giang mai dương tính giả kéo dài trên
6 tháng, được xác nhận bằng test cố định xuắn khuẩn hoặc hấp thụ kháng thể xoắn
khuẩn bằng phương pháp miễn dịch huỳng
quang.
- Kháng thể kháng nhân: Tỉ giá bất thường của kháng thể
kháng nhân bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang hoặc các thử nghiệm tương
đương, không có các thuốc kết hợp có thể gây “luput do
thuốc”.
Chẩn đoán xác định khi có ³ 4
T/C
Chẩn đoán phân
biệt
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh có tổn thương các
khớp nhỏ nhỡ, và tuỳ theo triệu chứng nào nổi bật thì phải chẩn đoán phân biệt
với các bệnh thường có tổn thương
đó.
1. Thấp khớp cấp
:
- Ở người trẻ
tuổi,
- Có nhiễm liên cầu khuẩn: sốt, đau họng, ASLO dương
tính,
- Sưng đau các khớp nhỡ cấp, kiểu di
chuyển,
- Viêm tim: tổn thương van tim, cơ tim hoặc màng ngoài
tim,
- Đáp ứng tốt với thuốc (Corticoid hoặc thuốc chống viêm
không steroid).
- Chẩn đoán theo tiêu chuẩn Jones- cải tiến năm
1992.
2. Viêm khớp dạng
thấp
- Bệnh nhân nữ, tuổi trung
niên,
- Sưng đau các khớp nhỏ nhỡ, trong đố có các khớp cổ tay,
bàn ngón, ngón gần đối xứng hai
bên,
- Thường biến dạng khớp sớm, XQ có hình bào mòn
xương,
- Ít có biểu hiện nội
tạng,
- Chẩn đoán theo tiêu chuẩn
ARC-1982.
3. Các bệnh tạo keo
khác
- Xơ cứng vì toàn thể : da dày, rối loạn sắc
tố
- Viêm da và cơ : cơ đau, enzym cơ
tăng...
4. Xuất huyết giảm tiểu
cầu
Đôi khi triệu chứng giảm tiểu cầu trong bệnh LBH nổi bật
và che khuất các triệu chứng khác. Cần phải khám hệ thống các cơ quan để phát
hiện triệu chứng và chẩn đoán trước khi nghĩ đến bệnh giảm tiểu cầu vô
căn
5. Các bệnh có tổn thương thận, màng tim, màng phổi do
các nguyên nhân
khác.
G. Các thể lâm
sàng
1. Các thể lâm
sàng
Tiên lượng phụ thuộc vào các thể lâm
sàng
Thể cấp
tính
- Biểu hiện tổn thương nhiều phủ
tạng
- Tiến triển nhanh, tử vong sau vài tháng do các tổn
thương ở thận, thần kinh, tim, phổi, nhiễm
khuẩn.
Thể mạn
tính
- Ít tổn thương nội tạng, diễn biến
chậm.
- Biểu hiện ngoài da nhẹ, tiên lượng
tốt.
Thể bán
cấp
- Tiến triển từng đợt, nặng dần. Sống sót sau 5-10 năm.
Bệnh nặng thêm trong thời kỳ thai nghén, nhiễm khuẩn phụ, chấn thương, phẫu
thuật. Thường tử vong do biến chứng thận, thần kinh, nhiễm
khuẩn.
Hội chứng Sharp (bệnh tổ chức liên kết kết
hợp):
- Hỗn hợp giữa luput ban đỏ hệ thống và xơ cứng
bì
- Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng Sharp của
Alarcon-Segovia được Amigues chỉnh lý
1996:
+ Tiêu chuẩn huyết thanh: Tỉ giá bất thường miễn dịch
kháng RNP cao ³
1:1600
+ Kèm 3/5 tiêu chuẩn lâm
sàng:
. Sưng bàn tay (ngón tay hình khúc
dồi)
. Viêm màng hoạt
dịch
. Viêm cơ (có triệu chứng sinh học hoặc sinh
thiết)
. Hội chứng
Raynaud
. Xơ đầu chi có hoặc không kèm xơ cứng hệ thống vùng
trung tâm.
- Ít tổn thương nội tạng, nhạy cảm với corticords, tiên
lượng tốt.
2. Những hội chứng Lupus không điển
hình
* Lupus ANA âm
tính
Mặc dù Lupus ANA âm tính có thể biến đổi thành Lupus ANA
(+) trong những điều kiện đặc biệt như khi giảm nhanh và đột ngột liều
corticoid, vẫn có những bệnh nhân Lupus ANA luôn luôn âm
tính.
Triệu chứng chủ yếu: tổn thương da nhạy cảm với ánh sáng,
giống như Lupus da bán cấp, ít có tổn thương thận và hệ thần kinh trung ương.
Thường có viêm khớp và hội chứng
Raynaud
Tiên lượng
tốt.
* Hội chứng kháng Phospholipid (antiphospholipid
Syndrome):
- Định nghĩa: là sự kết hợp các hội
chứng:
• Huyết khối động-tĩnh
mạch
• Xảy thai liên
tiếp
• Giảm tiểu cầu miễn
dịch
• Thay đổi về các kháng thể trực tiếp chống lại các thành
phần phospholipid tế
bào.
Hội chứng này có thể là một phần trong những biểu hiện
của LBH nhưng cũng có thể là một dạng chính (không có các biểu hiện lâm sàng
khác) của LBH. Tần suất mắc hội chứng kháng phospholipid vào khoảng 30% ở những
bệnh nhân luput.
- Triệu chứng
chính:
• Huyết khối động
mạch
• Huyết khối tĩnh
mạch
• Giảm tiểu
cầu.
- Triệu chứng
khác:
• Phì đại các van
tim
• Viêm mô lưới xanh tím (Livedo
Reticularis)
• Đau đầu kiều
migrain
• Bệnh lý tuỷ sống thoáng
qua
• Múa
giật
• Loét
chân.
- Triệu chứng sinh
học:
• Xét nghiệm về chống đông
Luput.
+ Thời gian co cục máu kéo
dài
+ Không thực hiện được test gắn huyết thanh bệnh nhân với
huyết thanh bình thường (gợi ý sự có mặt của yếu tố ức chế đông
vón).
+ Sự bình thường hoá của test với tiểu cầu đông lạnh hoặc
phospholipid.
• Xét nghiệm về Anti Cardiolipin (+): Tỉ giá các IgG, IgM
hoặc IgA từ trung bình đến
cao.
Chẩn đoán (+) khi có 1 tiêu chuẩn chính và 1 test dương
tính
* Lupus do
thuốc
- Thường do các thuốc: Hydralazin, procainamid,
D-penicillamin, Quinidin, Rimifon, b-bloquants (Sectral), Methyldopa, Largactil,
Sulfasalazin, Tegretol, interferon, kháng giáp trạng tổng hợp...Các chất khác
cũng có thể gây hội chứng lâm sàng luput: tiêm silicon trong phẫu thuật chỉnh
hình, tiếp xúc với silic, các chất thơm gốc hydrazin. Dùng trong kỹ nghệ và các
labo sinh hoá, nước gội đầu có màu và các thuốc nhuộm
tóc.
- Tỷ lệ nữ mắc bệnh ít hơn, Biểu hiện lâm sàng thường là
luput da hay khớp phối hợp với các dấu hiệu toàn thân. Hay gặp những biểu hiện ở
nhu mô phổi và có tràn dịch màng phổi hay tràn dịch màng ngoài tim. Hiếm khi có
tổn thương thận hay các tổn thương thần kinh trung
ương.
- Xét nghiệm miễn dịch cho thấy sự hiện diện của kháng
thể kháng nhân đồng nhất chuẩn độ cao và kháng thể kháng histon. Kháng thể kháng
AND tự nhiên không có hoặc có ở tỷ lệ rất
thấp.
- Triệu chứng lâm sàng và sinh học không có trước khi
dùng thuốc. Khi ngừng điều trị các thuốc gây bệnh, các dấu hiệu lâm sàng hết đi
trong vài ngày hoặc vài tháng. Đôi khi phải dùng thêmcorticoid. Các kháng thể
kháng histon mất đi trong vòng 3 tháng. Kháng thể kháng nhân có thể tồn tại vĩnh
viễn.
H. tiến triển và tiên lượng
bệnh
Lupút là một bệnh tự miễn dịch hệ thống mạn tính có các
đợt tiến triến bệnh và lui bệnh. Bệnh có rất nhiều đặc điểm lâm sàng có khi biểu
hiện rất nhẹ nhưng cũng có khi bệnh tiến triển rất nhanh dẫn đến tử vong.
Thường gặp các đợt tiến triển trên nền mạn tính. Tuy nhiên, xấp xỉ 20% số bệnh
nhân có thời gian lui bệnh trung bình 5 năm, một số có thời gian lui bệnh kéo
dài hàng chục
năm.
- Bản chất của căn bệnh này cũng đã thay đổi. Thời gian
trước kia bệnh thường khởi phát có tính chất cấp tính với tỷ lệ tử vong cao
nhưng khi có sự xuất hiện của steroid và các thuốc ức chế miễn dịch, những kháng
sinh mới và các thuốc điều trị huyết áp hiệu quả, LBH đã trở thành một bệnh mạn
tính. Ngày nay hầu hết những bệnh nhân LBH tử vong thường do biến chứng nhiễm
trùng cơ hội (33%), suy thận mạn tính (18%), biến chứng não-mạch máu (10%) chứ
ít khi do chính bản thân nó. Nhiễm khuẩn, suy thận thường là nguyên nhân tử vong
trong thập niên đầu của bệnh. Tắc mạch thường là nguyên nhân chết trong thập
niên thứ hai.
- Theo các tài liệu nước ngoài, các bệnh nhân LBH có tỉ
lệ sống sót sau 5 năm là 85-90% và sau 10 năm là 70-80%. Chỉ còn 60-70% sống sót
trong sau 20 năm
- Những yếu tố làm tiên lượng xấu đi (50% chết trong vòng
10 năm) qua kết quả của nhiều nghiên cứu
là:
- Creatinin huyết thanh > 1,4
mg/dl
- Cao huyết
áp
- Tổn thương thận (protein >
2,6g/24h)
- Thiếu máu, giảm Albumin huyết tương và giảm bổ
thể.
- Khả năng kinh tế-xã hội
kém.
- Một số yếu tố làm nặng thêm tiên
lượng:
- Giảm tiểu
cầu
- Thương tổn thần kinh trung ương
nặng
- Có mặt kháng thể chống
phospholipid.
I. Điều trị LUPUS
BĐHT
1. Đại
cương
Điều quan trọng là phải biết áp dụng điều trị theo từng
cá thể. Phần lớn bệnh nhân (75 - 80%) có đáp ứng tốt với những loại thuốc điều
trị thông thường. Nhưng ở một số nhỏ bệnh nhân, bệnh vẫn tiếp tục tiến triển mặc
dù vẫn được sử dụng liều corticoid và thuốc ức chế miễn dịch với liều thích hợp
(Lupút mạn tính).
Những yếu tố quan trọng khác gây ảnh hưởng đến kết quả
điều trị của căn bệnh này bao gồm những yếu tố kinh tế xã hội, việc bệnh nhân
phục tùng các y lệnh của bác sĩ, việc chăm sóc sức khoẻ và kinh nghiệm điều trị
của người thầy thuốc. Hiệu quả điều trị tốt bệnh lupút đã góp phần làm giảm tỷ
lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh so với các thập kỷ trước đây. Trong thiên niên kỷ
mới sẽ hứa hẹn những hiểu biết mới về cơ chế bệnh sinh cũng như có các phương
pháp điều trị có hiệu quả
hơn.
Trong điều trị lupút cần thiết phải có sự đánh giá cụ thể
sự tiến triển, biến chứng của bệnh cũng như nguy cơ tử vong. Liệu pháp điều trị
nên áp dụng điều trị trực tiếp các triệu chứng lâm sàng bệnh đi đôi với giáo dục
và tư vấn cho người bệnh. Điều trị cấp cứu phải đặt ra cho các trường hợp bệnh
nặng
LBH là một bệnh mạn tính, xen kẽ giữa các đợt tiến triển
là thời kỳ lui bệnh (rất hiếm trường hợp lui bệnh hoàn toàn). Hiện nay chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu. Thường hay sử dụng các thuốc ức chế viêm hay thuốc can
thiệp vào chức năng miễn dịch. Cũng cần phải cân nhắc đánh giá được những tác
dụng không mong muốn của các thuốc này (tăng huyết áp, nhiễm khuẩn, loãng
xương...). Các thuốc chống viêm không steroid (CVKS), thuốc chống sốt rét liều
thấp, corticosteroid là các thuốc chính để điều trị các trường hợp nhẹ, để kiểm
soát soát tổn thương da, viêm khớp và tràn dịch đa màng. Mặc dù các thuốc chống
viêm không steroid ức chế chọn lọc trên COX-2 không gây các tác dụng phụ trên hệ
thống tiêu hoá, nhưng tác dụng phụ trên thận cũng tương tự như các CVKS khác.
Methotrexat có thể có hiệu quả trên một số bệnh nhân thể nhẹ. Liều hàng tuần là
từ 7,5 mg cho những thể khớp cho đến 30-40 mg cho các tổn thương khác, đặc biệt
thể viêm cơ. Thalidomide được khuyến cáo đIều trị các tổn thương canxi hoá ở da.
Các thuốc ức chế miễn dịch có hiệu quả tương tự như steroid trong đIều trị các
trường hợp nặng. Cyclophosphamide là thuốc chỉ được lựa chọn điều trị các ca
bệnh luput có suy thận, suy gan nặng, có triệu chứng thần kinh và mạch máu do
độc tính cuả thuốc. Những phương pháp điều trị mới như: cyclosporin,
mycophenolate mofetil, những yếu tố sinh học, ghép tuỷ xương, ức chế tế bào,
điều trị gen đã đang được nghiên cứu. Mycophenolate mofetil là thuốc ức chế miễn
dịch mới được áp dụng điều trị bệnh nhân lupút có viêm thận. Truyền
gammaglobulin có hiệu quả điều trị tốt khi có thiếu tiểu cầu, thiếu máu và có
thể cả trong hội chứng kháng phospholipid. Thay huyết tương có thể được chỉ định
trong hội chứng phospholipit và chảy máu phổi. Hiện nay có một số phương pháp
điều trị mới đang được nghiên cứu và thử nghiệm bao gồm cả ghép tế bào máu
gốc.
Do vậy hiện nay việc điều trị bao gồm các thuốc
sau:
- Thuốc chống viêm không steroid: mọi thuốc trong nhóm
này.
- Corticoid: liều tuỳ mức độ nặng nhẹ của bệnh, cho phép
cải thiện tiên lượng của bệnh đáng
kể.
- Các thuốc chống sốt rét tổng hợp: được coi là thuốc
điều trị cơ bản của
bệnh.
- Thuốc ức chế miễn dịch: chỉ định trong các thể
nặng
- Các thuốc khác (Danazol, globulin miễn dịch,
Dapson...).
2. Nguyên tắc chung và cách thức tiến hành điều
trị
- Quá trình điều trị có thể chia làm 2 phần: nguyên tắc
điều trị áp dụng cho bệnh mạn tính (phòng các đợt tiến triển) và điều trị các
đợt tiến triển
- Trước khi quyết định điều trị, việc đánh giá các tổn
thương, mức độ nặng nhẹ của bệnh, các bệnh kèm theo rất quan trọng. Việc đánh
giá mức độ hoạt động và mức độ trầm trọng của bệnh quyết định biện pháp điều
trị.
- Phòng các đợt tiến triển: được áp dụng trong các giai
đoạn lui bệnh. Các biện pháp phòng vệ: tránh ánh nắng trực tiếp và có chế độ
dinh dưỡng thích hợp; Cẩn thận khi dùng các loại thuốc dễ gây mẫn cảm, nhất là
kháng sinh; đề phòng nhiễm khuẩn (bệnh nhân luput có nguy cơ nhiễm khuẩn cao,
đặc biệt trong trường hợp có suy thận, bất thường van tim, phải dùng liều cao
corticoid hay các thuốc ức chế miễn dịch khác...), trong một số trường hợp có
thể tiêm vacxin phòng bệnh; Phải khuyên người bệnh dùng phương pháp tránh thai
ngay từ lần khám bệnh đầu tiên. Khi bệnh không hoạt động cần đảm bảo tối đa chức
năng các cơ quan, tránh dùng thuốc ức chế miễn
dịch.
3. Điều trị cụ thể
LBH
3.1. Điều trị theo
thể
- Đối với thể lành tính: là thể không có tổn thương các
nội tạng đe doạ đến tính mạng. Các thuốc chỉ định bao gồm: CVKS và chống sốt rét
tổng hợp. ở giai đoạn tiến triển, chỉ định thêm corticoid liều nhỏ (10-20
mg/24h), ngắn
ngày.
- Đối với thể nặng: là thể có tổn thương các tạng quan
trọng, thường là thận. Sử dụng corticoid liều cao: 1-2 mg/kg/24 h. Khi bệnh
được kiểm soát, giảm liều 10% mỗi tuần. Đến khi đạt 20 mg/24h thì giảm chậm hơn.
Có thể dùng liều gấp đôi cách ngày. Kết hợp với thuốc chống sốt rét tổng hợp.
Trong trường hợp bệnh nặng vừa có thể uống hàng ngày azathioprin 1,5-2,5
mg/kg/24h. Khi bệnh nặng, đe doạ tính mạng hoặc có xu hướng tăng tổn thương cơ
quan cần dùng liều cao corticoid phối hợp với thuốc độc tế bào. Cũng có thể dùng
phối hợp corticoid với cyclophosphamid. Có thể dùng cyclophosphamid dưới dạng
tiêm tĩnh mạch cách quãng (0,5-0,8 mg/m2 tuỳ theo chức năng thận và số lượng
bạch cầu) cùng với truyền dịch. Cũng có khi cho thêm cả mesna (uromitexan) để dự
phòng biến chứng bàng quang. Nếu tốt lên trong 4 - 12 tuần thì cần giảm liều
corticoid nếu có thể. Nếu không đỡ cần phải phối hợp với các biện pháp điều trị
khác (lọc huyết tương, dùng cyclosporin
A...).
- Trường hợp tổn thương nội tạng đe doạ tử vong, dùng
bolus (pulse therapy) với methylprednisolon. Sau đó duy trì tiếp bằng liều 30-40
mg prednison. Liệu pháp trên thường tốt với tổn thương thận, song ít kết quả đối
với tổn thương tâm thần kinh. Khi đã khống chế được bệnh, giảm dần liều
corticoid. Thường kết hợp dùng thuốc chống sốt rét tổng hợp. Cũng có thể dùng
bolus cyclophosphamid 10-20 mg/kg/24h truyền tĩnh mạch 3-4 tuần một lần hoặc
dùng đường uống 1,5 - 2,5 mg/kg/24 h. Điều trị kết hợp: tuỳ theo từng trường hợp
cụ thể mà sử dụng các thuốc kháng sinh, chống đông, hạ áp, an thần kinh... Có
thể ghép thận khi tổn thương thận gây suy thận không hồi
phục.
3.2 Điều trị LPBĐHT theo triệu
chứng
- Sốt : có thể dùng các một trong các loại thuốc:
aspirin, CVKS,
corticoid.
- Đau khớp: tuỳ theo mức độ đau có thể dùng một trong các
thuốc sau: aspirin, CVKS, chống sốt rét tổng hợp CSRTH). Nếu có biểu hiện viêm
khớp rõ thì có thể dùng thêm
corticoid.
- Ban ở da: Dùng corticoid bôi ngoài da (hydrocrtison,
chế phẩm chứa fluo) kết hợp với
CSRTH.
- Viêm màng phổi, màng ngoài tim: đáp ứng tốt với thuốc
CVKS hay
corticoid
- Tổn thương phổi : dùng
corticoid.
- Tăng huyết áp: Dùng các thuốc lợi tiểu, chẹn beta giao
cảm, ức chế men chuyển hay các thuốc
khác
- Giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết tán: Dùng corticoid rất
có hiệu quả. Trường hợp bị kháng corticoid hay phụ thuộc corticoid có thể dùng
các thuốc khác như danazol, dapson hay tiêm truyền vinblastin. Nhưng thường áp
dụng cắt lách, sau đó tiêm vacxin kháng phế cầu. Truyền gammaglobulin miễn
dịch, thường rất có hiệu lực ngắn hạn, chỉ được dùng khi giảm tiểu cầu nặng và
chuẩn bị cho phẫu thuật, đặc biệt cắt
lách.
- Tổn thương thận: dùng corticoid, thậm chí bolus
corticoid. Nếu không hiệu quả có thể sử dụng thuốc ức chế miễn dịch (bolus tĩnh
mạch). Nếu bệnh nhân có viêm thận giai đoạn cuối, cần có kế hoạch chạy thận nhân
tạo hay ghép
thận.
- Tổn thương thần kinh trung ương: Có thể dùng corticoid
hoặc thuốc ức chế miễn
dịch.
- Cơn migren:
Propranolol.
3.3. Điều trị kết hợp và một số tình huống đặc
biệt
- Loãng xương do dùng corticoid: Các bệnh nhân luput hay
dùng corticoid liều cao kéo dài nên hay có biến chứng loãng xương, đặc biệt là
trên bệnh nhân nữ có tuổi. Có thể làm giảm tác dụng này bằng cách cho calci hàng
ngày (1g/ngày) và vitamin D. Cần theo dõi calci máu và niệu để tránh biến chứng
sỏi thận
- Hoại tử vô khuẩn đầu trên xương đùi: Cũng gặp trong
luput đặc biệt trên bệnh nhân có viêm mao mạch và/hoặc hội chứng Raynaud và dùng
corticoid kéo dài. Phát hiện sớm sẽ làm giảm nguy cơ phải phẫu thuật chỉnh
hình.
- Các bệnh cơ do corticoid: cũng hay gặp. Có thể phòng
ngừa bằng các bài luyện tập cơ ở chi. tránh các chế phẩm corticoid chứa Fluo
cũng ngừa được biến chứng
này.
- Luput BĐHT phải phẫu thuật: nếu bệnh nhân đang dùng
corticoid trước đó, thì liều thuốc corticoid vẫn phải được duy trì trong lúc
phẫu thuật. Lúc đó thường dùng đường tĩnh mạch trong lúc gây mê và tiếp tục duy
trì trong khi mổ với liều 200-300 mg hydrocortison hoặc 50-60 mg
methylprednisolon. Sau vài ngày, khi đã dùng được đường uống, có thể quay lại
liều trước khi mổ mà không cần phải giữ liều
cao.
- Luput và thai
nghén:
Thai nghén làm nặng thêm bệnh luput (đặc biệt là nặng
thêm tổn thương thận) và dễ gây sảy thai, đẻ non, thai chết lưu. Nếu như rối
loạn kinh nguyệt gặp trong 40% các trường hợp thì khả năng sinh đẻ lại giống như
trong cộng đồng người bình thường. Luput thường xuất hiện trong lúc mang thai
hay sau đẻ. Bệnh nhân luput có nguy cơ sảy thai tự phát gấp 2-3 lần người bình
thường. Nguy cơ thai chết lưu trong ba tháng cuối khoảng 10%. Đẻ non nhiều gấp
ba lần so với cộng đồng. Tốt nhất là sinh thiết thận. Nếu có viêm cầu thận màng
tăng sinh thì không nên có thai. Nếu bệnh nhân có các kháng thể đặc biệt như
chất chống đông lưu hành thì có nhiều nguy cơ xảy thai, còn nếu có kháng thể
anti-SSA thì có nguy cơ bloc nhĩ thất bẩm sinh ở bào
thai.
Vì vậy chỉ khuyên một phụ nữ mắc bệnh luput có thai
trong các điều kiện sau: phải không có các dấu hiệu tiến triển bệnh về lâm sàng
và cận lâm sàng trong 6 tháng đến 1 năm liền trước
đó.
Chống chỉ định trên nguyên tắc ở phụ nữ có thai khi bị
LBH: Độ thanh lọc creatinin <50 ml/phut, tăng huyết áp nặng, tăng áp lực động
mạch phổi, bệnh van tim không bù, có tiền sử huyết khối rõ, phụ thuộc corticoid
>0,5
mg/kg/ngày.
Trong khi có thai phải theo dõi như là thai nghén có
nhiều nguy cơ. Trong các thể nhẹ, corticoid được dùng với liều 0,2-0,3
mg/kg/ngày. Nếu bệnh nhân đang dùng corticoid phải theo dõi điều trị và tăng
liều do thai nghén. Nếu bệnh nhân không dùng corticoid thì trong 3 tháng cuối
phải cho corticoid liều 0,5 mg/kg/24h, hoặc trong trường hợp xảy thai hay nạo
thai. Hiện nay vẫn cho tiếp tục hydroxychloroquin, đặc biệt trong tiền sử có
bệnh thận. Trong các luput tiến triển và nếu thai nghén được theo dõi, có thể
dùng azathioprin hay cyclosporin
A.
Sau đẻ không nên giảm liều corticoid trong vài tháng.
Những bà mẹ bị luput được điều trị bằng corticoid hay các thuốc chống sót rét
tổng hợp vẫn có thể cho con
bú.
Vấn đề tránh thai: không nên đặt vòng vì có nguy cơ nhiễm
trùng. Nên dùng thuốc tránh thai liều cực thấp (luteran 5, Androcur, Androan).
Chống chỉ định dùng thuốc tránh thai trong trường hợp tiền sử có huyết khối,
kháng thể chống đông lưu hành hoặc phản ứng BW dương tính
giả.
- Hội chứng kháng phospholipid: Phòng bệnh thứ phát bằng
sử dụng dài ngày kháng vitamin K. Việc chỉ định kháng vitamin K vẫn cần ngay cả
khi có giảm tiều cầu mạn tính nhẹ. Để dự phòng biến chứng sản khoa do kháng thể
kháng phospholipid, aspirin (100mg/ngày) cần cho nhất loạt, phối hợp với
corticoid để chế ngự luput. Thường có thể hỗ trợ thêm băng tiêm heparin dưới da.
Nếu đã có tiền sử huyết khối thì trong khi mang thai và sau đẻ thay aspirin bằng
heparin tiêm dưới da.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét